Tuyển sinh: Lượng sức chọn trường và ngành học

(hieuhoc_hieuhoc.com) Nhiều trường Đại học bắt đầu thông báo tuyển sinh cho năm học 2012. Thí sinh và phụ huynh nên sớm định hướng nghề nghiệp cho việc chọn ngành, chọn nghề… Thi vào ngành nghề nào? Trường nào? Ở đâu? – Có thể nói là có nhiều tiêu thức lựa chọn.

Để chọn một trường, một ngành vừa với sức học của bản thân, thí sinh cần phải suy nghĩ cẩn thận.

Điều cốt lõi để chọn lựa khi chuẩn bị vào ngưỡng cửa ĐH, CĐ… là sở thích, sở trường, năng khiếu. Tiếp theo là phải cân nhắc nhu cầu việc làm của ngành này cũng như hoàn cảnh kinh tế gia đình, xem xét mình có thể phù hợp với ngành học gì, trường nào.

Để chọn một trường, một ngành vừa với sức học của bản thân, thí sinh cần phải suy nghĩ cẩn thận. Bởi điểm trúng tuyển mỗi ngành cao hay thấp không chỉ phụ thuộc số lượng thí sinh hay tỉ lệ “chọi”, mà tùy thuộc rất nhiều vào chất lượng thí sinh dự thi vào cùng ngành đó và độ khó của đề thi.

Ở các trường tại TP HCM, một số ngành tỉ lệ “chọi” khá cao nhưng điểm chuẩn cũng chỉ ở mức 15. Do vậy, thí sinh không quá âu lo trước những ngành luôn có đông thí sinh. Như cùng nhóm ngành kinh tế, điểm chuẩn ở ĐH Kinh tế quốc dân có thể trên 20 điểm; ĐH Ngoại thương ở khoảng 22 đến 29 điểm; ĐH Ngân hàng, ĐH Kinh tế TPHCM ở mức trên dưới 20, Khoa kinh tế (ĐH Quốc gia TPHCM) 16-20; ĐH Cần Thơ, ĐH Đà Nẵng ở mức 16-18. Trong khi đó, hầu hết những trường ĐH mới ở các tỉnh và nhóm trường ngoài công lập, điểm chuẩn bằng hoặc cận điểm sàn ở mức 13, 14.

Trong khi đó, điểm chuẩn các ngành sư phạm lại không có sự chênh lệch quá lớn giữa các trường. Đây là nhóm ngành luôn có đông thí sinh (đặc biệt là các ngành khối A, B) và điểm chuẩn luôn ở mức khá cao so với mặt bằng điểm chuẩn chung. Ở Trường ĐH Sư phạm Công lập hầu hết các ngành toán, lý, hóa, sinh có mức điểm chuẩn trên dưới 20 điểm.

Nhóm ngành y, dược, răng hàm mặt nhìn chung điểm chuẩn ở mức 22 trở lên. Nhóm ngành cử nhân ở các trường y có điểm chuẩn trên dưới 20. Cùng thi khối B, ngành công nghệ sinh học có điểm chuẩn kế cận nhóm ngành y (khoảng 18-22 điểm). Trong khi đó, “anh em ruột thịt” với ngành này là ngành cử nhân sinh học luôn có mức điểm thấp hơn 2-4 điểm. Dễ chịu nhất ở nhóm ngành khối B là nhóm ngành nông lâm ngư có mức điểm chuẩn 14-15 ở hầu hết các trường công.

Với khối C, nhìn chung điểm chuẩn cao nhất thuộc về ngành báo chí, kế đến là sư phạm khối C, ngữ văn… Thông thường, điểm chuẩn khối C các trường phía Bắc luôn cao hơn phía Nam khoảng 2 điểm.

Với khối D, trên 20 điểm vẫn là các ngành nhóm kinh tế thuộc các trường top trên như ĐH Ngoại thương, ĐH Kinh tế Quốc dân. Riêng nhóm ngành ngoại ngữ, các trường thành viên ĐH Quốc gia điểm chuẩn khoảng 20, kế cận là cử nhân ngoài sư phạm ở các trường ĐH Sư phạm Hà Nội và TPHCM.

Tỉ lệ thí sinh dự thi theo nhóm ngành

Nhóm ngành

Năm 2011

Năm 2010

Tỉ lệ thí sinh

Xếp hạng

Ðiểm trung bình

Tỉ lệ TS đạt điểm sàn

Tỉ lệ thí sinh

Xếp hạng

Ðiểm trung bình

Tỉ lệ TS đạt điểm sàn

Kinh doanh

10,98%

1

10,3

31,09%

12,4%

1

10,7

32,1%

Ðào tạo giáo viên

9,31%

2

9,9

34,09%

10,5%

2

10,3

24,2%

Kế toán – kiểm toán

9,00%

3

10,0

31,79%

8,6%

4

10,8

33,4%

Tài chính – ngân hàng – bảo hiểm

8,63%

4

11,0

42,74%

8,9%

3

12,1

44,2%

Xây dựng

4,05%

5

8,8

27,15%

4,6%

5

11,9

45,2%

Nông nghiệp

4,02%

6

10,0

16,61%

3,6%

8

9,9

20,5%

Y học

3,41%

7

14,3

56,87%

2,9%

10

13,8

55,6%

Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống

3,18%

8

10,3

40,86%

2%

17

10,1

21,6%

Luật

3,03%

9

11,3

36,31%

2,9%

9

12,2

47,3%

Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài

2,81%

10

12,8

53,76%

2,6%

12

13,0

53,9%

Công nghệ kỹ thuật cơ khí

2,63%

12

8,7

27,01%

1,9%

18

9,9

25,2%

Kinh tế học

2,57%

11

12,2

43,30%

3,6%

7

13,5

54,9%

Công nghệ thông tin

2,54%

13

8,8

17,27%

3,7%

6

10,5

29,7%

Ðiều dưỡng, hộ sinh

2,34%

15

11,2

30,85%

2,4%

13

10,7

28%

Khoa học môi trường

2,27%

16

11,1

28,19%

2,1%

15

11,0

29,1%

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông

2,21%

17

9,4

26,81%

2,8%

11

10,8

32,5%

Sinh học ứng dụng

2,04%

18

12,7

40,85%

2,1%

16

12,8

46,3%

Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông

1,94%

19

10,3

30,61%

1,7%

20

10,5

29,1%

Dịch vụ y tế

1,84%

20

12,8

48,78%

1,7%

19

12,3

43,1%

Kỹ thuật cơ khí và cơ kỹ thuật

1,03%

24

9,9

24,53%

2,3%

14

10,1

27,3%

Năm 2011 cả nước có gần 300 ngành học được tổ chức tuyển sinh tại 475 cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng với khoảng 5.027 ngành (53% trình độ đại học và 47% trình độ cao đẳng). (Số liệu: theo Giáo dục/TTO)

* Chiến lược nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu về nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực đột phá chủ yếu bao gồm: quản lý nhà nước, hoạch định chính sách và luật quốc tế; giảng viên đại học, cao đẳng; khoa học – công nghệ; y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính – ngân hàng; công nghệ thông tin. Trong đó tỉ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp tăng tương ứng từ 15,5% lên 50%; ngành công nghiệp từ 78% lên 92%, ngành xây dựng từ 41% lên 56%; ngành dịch vụ từ 67% lên 88%. Các nhóm ngành như kinh doanh, kinh tế, luật, môi trường, đô thị… vẫn có xu hướng phát triển trong tương lai với tiêu chí tuyển dụng cao hơn, đòi hỏi người xin việc phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kiến thức chuyên môn như khả năng giao tiếp và sử dụng vi tính, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo… Nhu cầu nguồn nhân lực còn tùy thuộc chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.

Tuấn Phong tổng hợp (hieuhoc_hieuhoc.com)

>> Toàn cảnh chỉ tiêu tuyển sinh 2012 của ĐH Quốc gia TPHCM

>> Tuyển sinh 2012: Dự kiến chỉ tiêu trường ĐH Kinh tế TP.HCM

>> Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm 2012 trường ĐH Kiến trúc TP.HCM

>> Chỉ tiêu dự kiến Trường ĐH Sài Gòn năm 2012

Bài liên quan

Cách chọn ngành, chọn trường phù hợp khả năng

(hieuhoc_hieuhoc.com) “Nên chú ý khả năng và sở thích của mình khi chọn ngành học” có vẻ là lời khuyên hướng nghiệp “nhàm chán”. Nhưng làm thế nào để tìm đúng ngành học theo sở thích thật sự của mình và chọn được trường vừa sức với khả năng để có hướng đi phù hợp ngay sau tốt nghiệp THPT không phải là chuyện dễ đối với rất nhiều học sinh. 

Cùng chuyên mục