Ngành hàng không dân dụng

Ðối với Quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ cũng là ngàng kinh tế kỹ thuật đặc thù. Bởi nó được ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuậttiên tiến nhất. Hoạt động hàng không dân dụng không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà liên quan chặt chẽ đến an ninh, quốc phòng, kinh tế đối ngoại. Một ngành hàng không mà chỉ bó hẹp trong phạm vi Quốc gia thì không thể phát triển nhanh và vững chắc được.

A-GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Ðối với Quốc gia nào cũng vậy, hàng không dân dụng bao giờ cũng là ngàng kinh tế kỹ thuật đặc thù. Bởi nó được ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuậttiên tiến nhất. Hoạt động hàng không dân dụng không chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà liên quan chặt chẽ đến an ninh, quốc phòng, kinh tế đối ngoại. Một ngành hàng không mà chỉ bó hẹp trong phạm vi Quốc gia thì không thể phát triển nhanh và vững chắc được.

Ðến nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã có những bước tiến đáng mừng, có những đổi mới trên con đường hiện đại hoá. Cánh bay của hàng không Việt Nam hiện nay không chỉ đến với hầu hết các sân bay trong nước, mà còn vươn tới nhiều lục địa trên Thế giới bằng những loại máy bay mới hiện đại. Các sân bay có thêm nhiều trang thiết bị phục vụ hành khách, nhiều nhà ga, đường băng, sân đỗ được mở rộng. Trên lĩnh vực quản lý bay đã chuyển từ phương thức cổ điển sang phương thức hiện đại (nói, nghe, nhìn) với thiết bị mới nhất hiện nay. Cùng với việc đổi mới trang thiết bị là sự tiến bộ về năng lực quản lý, trình độ tay nghề, chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu, không báo, khí tượng, tiếp viên, thương vụ .v.v. được đào tạo cơ bản hoặc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trong và ngoài nước.

B.CÁC ÐẶC ÐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

1. Ðối tượng lao động

Trong giai đoạn phát triển mới, các cảng hàng không ở nước ta cần phải hiện đại hóa hơn nữa để hội nhập được với cộng đồng hàng không Quốc tế; nhanh chóng đưa các sân bay Quốc tế trở thành các trung tâm trung chuyển vận tải hàng không lớn của khu vực và Thế giới.

2. Mục đích lao động

Với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, vận tải hàng không (hành khách và hàng hoá) đang đứng trước thực trạng vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng (trang thiết bị phụ trợ dẫn đường và dịch vụ hàng không). Dẫn đến tình trạng sân bay bị quá tải, không đủ để phục vụ. Hoạt động quản lý và điều hành trở nên khó khăn và phức tạp. Hiện tượng tắc nghẽn không lưu ở nhiều khu vực do tăng tần suất bay và mật độ bay quá lớn

3. Công cụ lao động

Trang thiết bị:

Ðội máy bay vận tải dân dụng các loại. Thiết bị điện tử – viễn thông hàng không. Thiết bị phù trợ không vận, vận chuyển thương mại hàng không. Máy móc và thiết bị bảo dưỡng máy bay, bộ phận cơ điện lạnh, máy vận chuyển và nâng hạ .v.v.

Dụng cụ:

Tùy theo loại máy móc và trang thiết bị cụ thể mà có các loại dụng cụ phù hợp.

4. Ðiều kiện lao động

Trừ nghề phi công và tiếp viên là phải làm việc trên bầu trời khi máy bay cất cánh nên thường chịu tác hại bởi vi khí hậu lạnh và tải gia trọng. Nghề khai thác vận tải hàng không có tư thế làm việc thường là đứng và nhiều khi phải cúi khom để vận chuyển hàng hoá, đồng thời thường bị tác hại bởi tiếng ồn và chấn động bởi động cơ nổ của các loại máy bay gây ra.

Còn các nghề khác thì làm việc ở cảng hàng không, thường làm việc ở trạng thái căng thẳng và ức chế tâm lý do công việc phục vụ liên tục, cần phải chuẩn xác và khoa học.

C. NHỮNG YÊU CẦU CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

1. Yêu cầu về tri thức

Tùy thuộc phạm vi chuyên ngành và vị trí lao động, cần tối thiểu có trình độ tốt nghiệp THPT, với kiến thức khá tốt về Toán, Anh văn. Có hiểu biết nhất định về ngành hàng không, khả năng tập trung chú ý cao, cảm nhận vấn đề tốt.

2. Yêu cầu về kỹ năng

Có kỹ năng lao động chân tay, thao tác tư duy tốt, tập trung chú ý tốt và luôn có ý thức cao trong việc chấp hành tổ chức kỷ luật, những qui định về kỹ thuật an toàn .v.v.

D. CHỐNG CHỈ ÐỊNH TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Trong điều kiện làm việc, người lao động phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mình, các yếu tố này gọi là những tác hại nghề nghiệp. Trong ngành hàng không dân dụng có những yếu tố tác hại nghề nghiệp chính là: vi khí hậu nóng, tiếng ồn và chấn động, bức xạ nhiệt, sự căng thẳng về thần kinh và thị giác .v.v.. Do đó, những người mắc các bệnh sau đây sẽ không phù hợp để làm việc trong ngành hàng không dân dụng: dị ứng dầu mỡ, bệnh tim mạch, rối loạn chức năng tiền đình, các bệnh đau đầu, chóng mặt, các bệnh về phổi, , rối loạn sắc giáp, thấp khớp nặng, thị lực yếu .v.v.

E. NƠI ÐÀO TẠO NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Trường Hàng không Việt Nam (Civil Aviation Training Center of Vietnam) là nơi duy nhất có nhiệm vụ: đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chuyên ngành như:

· Kiểm soát viên không lưu, dẫn đường bay

· Ðiện tử – viễn thông hàng không

· Khai thác thông tin hàng không

· Thiết bị phụ trợ không vận

· Khai thác vận tải hàng không

· Vận chuyển thương mại hàng không

· Tiếp viên hàng không

· An ninh hàng không

· Phi công cơ bản

· Quản lý và khai thác cảng hàng không

· Thợ kỹ thuật máy bay .v.v..

Nguồn Sở giáo dục và Đào tạo TP.HCM

Bài liên quan

Nghành kinh tế và quản lý

 Kinh tế ? Kinh tế học ? Kinh tế học là một môn khoa học xã họi nghiên cứu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hoá. Sản phẩm chủ yếu của kinh tế học là những lý thuyết, học thuyết, tính quy luật, quy luật phát triển...

Cơ hội làm chủ công nghệ lõi

“Chúng ta phải có hệ thống các công nghệ nền tảng, chúng ta phải tự làm chủ từ nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, làm chủ được công nghệ lõi mới rút ngắn được khoảng cách tụt hậu”.

Cùng chuyên mục